Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây

Hỗ trợ từ cơ quan thuế

​Gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19​

Dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona (COVID-19) gây ra đang diễn biến phức tạp, khó lường. Do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều doanh nghiệp bị thiệt hại lớn, gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, không có khả năng nộp thuế đúng hạn.

Để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế bị thiệt hại bởi dịch bệnh COVID-19 gây ra, góp phần giúp người nộp thuế ổn định sản xuất kinh doanh, vượt qua khó khăn, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai triển khai đến cộng đồng doanh nghiệp các quy định để thực hiện gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp cho người nộp thuế theo các quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

          1. VỀ VIỆC GIA HẠN NỘP THUẾ:

          1.1. Về các trường hợp được gia hạn nộp thuế:

          Tại Điểm a Khoản 1 Điều 31 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) quy định trường hợp được gia hạn nộp thuế như sau:

          "a) Bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.

          Thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hoá, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền.

          Tai nạn bất ngờ là việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của người nộp thuế, do tác nhân bên ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật. Những trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ bao gồm: tai nạn giao thông; tai nạn lao động; mắc bệnh hiểm nghèo; bị dịch bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những vùng mà cơ quan có thẩm quyền đã công bố có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường hợp bất khả kháng khác.

          Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật."

          1.2. Về hồ sơ, thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế:

          Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cụ thể:

          Để được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Hồ sơ bao gồm:

          "- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này;

          - Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập;

          - Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ chức sau: cơ quan công an; UBND cấp xã, phường; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;

          - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có); hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có). Đối với người nộp thuế là pháp nhân thì các tài liệu nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao có chữ ký của người đại diện theo pháp luật, đóng dấu của đơn vị."

          1.3. Về thẩm quyền gia hạn nộp thuế:

          Tại Điểm a Khoản 5 Điều 31 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:

          "a) Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này: Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế."

          2. VỀ MIỄN TIỀN CHẬM NỘP THUẾ:

          2.1. Về trường hợp được miễn tiền chậm nộp thuế:

          Khoản 1 Điều 35 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:

          "1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác."

          2.2 Về hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp:

          Khoản 3 Điều 35 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:

          "a) Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề nghị xử lý miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp đề nghị miễn;

          b) Tùy từng trường hợp, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp phải bổ sung các tài liệu sau:

          b.1) Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, phải có:

          - Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế bị thiệt hại lập;

          - Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;

          - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);

          - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có)."

          2.3. Về thẩm quyền miễn tiền chậm nộp:

          Khoản 4 Điều 35 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:

          "4. Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành thông báo tiền chậm nộp có quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 01/MTCN (ban hành kèm theo Thông tư này) đối với thông báo mà mình đã ban hành."

          Trường hợp người nộp thuế thuộc các trường hợp được gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 như đã trích dẫn nêu trên, thì người nộp thuế thực hiện lập hồ sơ, văn bản theo đúng quy định và gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật quản lý thuế hiện hành.

          Cục Thuế Đồng Nai tổng hợp nội dung quản lý thuế về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp và thông báo đến các cá nhân, doanh nghiệp, người nộp thuế trên địa bàn được biết và nghiên cứu thực hiện theo đúng quy định của pháp luật thuế./.

 

Thông tin dịch bệnh covid-19 Đồng Nai

09 giờ, ngày 08/11/2021
Nhiễm bệnh
73.188
Ca tử vong
587
Ca chữa khỏi
60.07
Cách ly điều trị
13.118
Cách ly tập trung
3.781
Cách ly tại nhà
21.61
Xét nghiệm đã gửi
0
Xét nghiệm âm tính
0
Chờ kết quả
0
Trường hợp nghi ngờ đã loại trừ
0

Liên kết webiste

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:

Trang THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH đồng Nai

Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Kim Long – Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Địa chỉ: Số 02 đường Nguyễn Văn Trị, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại: (0251).3847292.

Ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đồng Nai" hoặc "www.dongnai.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.